Phát hiện khuyết tật tấm thép ASTM-SA516Gr60Z35:
1. Tiêu chuẩn thực hiện SA516Gr60: Tiêu chuẩn ASTM, ASME của Mỹ
2. SA516Gr60 thuộc loại bình chịu áp suất nhiệt độ thấp với tấm thép cacbon
3. Thành phần hóa học của SA516Gr60
C<0,30, Mn: 0,79-1,30, P<0,035, S: 0,035, Si: 0,13-0,45.
4. Tính chất cơ học của SA516Gr60
Độ bền kéo SA516Gr60 đạt 70 nghìn pound/inch vuông, thành phần chính là C, Mn, Si, PS, được kiểm soát để xác định hiệu suất. Các nguyên tố vi lượng khác ít hơn. Tiêu chuẩn ASTM A516Gr60 cho tấm thép cacbon dùng cho bình chịu áp suất nhiệt độ trung bình và thấp.
5. Tình trạng giao hàng của SA516Gr60
Tấm thép SA516Gr60 thường được cung cấp ở trạng thái cán, tấm thép cũng có thể được chuẩn hóa hoặc giảm ứng suất, hoặc chuẩn hóa cộng với giảm ứng suất.
Tấm thép có độ dày SA516Gr60 >40mm phải được chuẩn hóa.
Trừ khi có quy định khác của người yêu cầu, độ dày của tấm thép ≤1,5in (40mm) khi có yêu cầu về độ dẻo dai có khía phải được chuẩn hóa.
6. SA516Gr60 được sử dụng để sản xuất thùng hàn cuộn một lớp, thùng hàn cuộn ống nóng nhiều lớp, thùng trộn nhiều lớp và các loại thùng chứa hai, ba loại khác và bình chịu áp suất nhiệt độ thấp. Được sử dụng rộng rãi trong ngành dầu khí, công nghiệp hóa chất, nhà máy điện, nồi hơi và các ngành công nghiệp khác, được sử dụng trong sản xuất lò phản ứng, bộ trao đổi nhiệt, bình tách, bồn hình cầu, bồn dầu khí, bồn khí hóa lỏng, trống nồi hơi, bình hơi dầu khí hóa lỏng, đường ống nước áp suất cao của nhà máy thủy điện, ống xoắn tua bin và các thiết bị và linh kiện khác.
7. Khi austenit được làm nguội chậm (tương đương với làm nguội trong lò, như thể hiện trong Hình 2 V1), các sản phẩm chuyển đổi gần với cấu trúc cân bằng, cụ thể là peclit và ferit. Khi tốc độ làm nguội tăng, tức là khi V3>V2>V1, độ nguội dưới mức của austenit tăng dần, lượng ferit kết tủa ngày càng ít, trong khi lượng peclit tăng dần, cấu trúc trở nên mịn hơn. Lúc này, một lượng nhỏ ferit kết tủa chủ yếu phân bố trên ranh giới hạt.
8. Do đó, cấu trúc của v1 là ferit + pearlit; Cấu trúc của v2 là ferit + sorbit; Cấu trúc vi mô của v3 là ferit + troostit.
9. Khi tốc độ làm nguội là v4, một lượng nhỏ ferit mạng và troostit (đôi khi có thể thấy một lượng nhỏ bainit) được kết tủa và austenit chủ yếu chuyển thành martensite và troostit; Khi tốc độ làm nguội v5 vượt quá tốc độ làm nguội tới hạn, thép chuyển hoàn toàn thành martensite.
10. Quá trình biến đổi của thép quá cộng tích tương tự như quá trình biến đổi của thép quá cộng tích, với sự khác biệt là ferit kết tủa trước ở thép quá cộng tích và cementit kết tủa trước ở thép quá cộng tích.

Thời gian đăng: 14-12-2022